chia tải sản khi ly hôn

Hotline

0969.0808.22
13/12/2023 - 9:34 AMAdmin 704 Lượt xem

CHIA TÀI  SẢN KHI LY HÔN

 

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Bên cạnh các tranh chấp liên quan đến chấm dứt quan hệ vợ, chồng thì các vấn đề phát sinh như việc xác định người trực tiếp nuôi con hay việc phân chia tài sản chung vợ, chồng trên thực tế hiện nay cũng đang phát sinh nhiều tranh chấp. Trong trường hợp đó, các bên cần dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để xác định cụ thể tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng để làm căn cứ phân chia khi ly hôn.

Trường hợp không có thời gian tìm hiểu quy định hoặc còn những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn có thể liên hệ Luật Việt Đức để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

1. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

A. Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ), tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:

‘’Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Căn cứ quy định trên, có thể thấy tài sản chung vợ chồng gồm:

1.1 Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân:

- Ở đây, tài sản chung được hiểu là những vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Có thể là tài sản do công sức của cả hai vợ chồng hoặc một bên vợ hoặc chồng tạo dựng một cách trực tiếp (do lao động, sản xuất, kinh doanh…) hoặc gián tiếp qua các giao dịch dân sự mà có được (hợp đồng mua bán, tặng cho, hay đầu tư kiếm lợi nhuận,…) trong thời kỳ hôn nhân.

- Trong việc xử ly tài sản sau ly hôn, tài sản của cả 2 vợ chồng cùng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng là điều hoàn toàn bình thường. Nhưng nếu như tài sản chỉ do một người tạo ra trong thời kỳ hôn nhân cũng được coi là tài sản chung thì liệu rằng đó có phải là điều không công bằng hay không? Đây cũng là một trong số những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp tài sản điển hình của rất nhiều các cặp vợ chồng. 

- Rất nhiều các cặp vợ chồng hiện nay sau khi kết hôn thường chỉ có một người sẽ ra ngoài lao động, kiếm tiền tức tạo ra thu nhập trực tiếp còn bên còn lại chỉ ở nhà làm các công việc nội trợ, chăm sóc con cái và các thành viên khác trong gia đình mà không hề có thu nhập khác. Vậy, trường hợp này, người vợ hoặc chồng chỉ ở nhà làm công việc nội trợ có được coi là lao động có thu nhập không? Và có được chia tài sản khi ly hôn không?

=> Theo điểm b khoản 2 điều 59 Luật HN&GĐ, công việc nội trợ của người vợ hoặc chồng cũng là đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung nên được coi như lao động có thu nhập. Bởi một bên vợ/chồng làm tốt công việc của mình cần phải có một người ở lại chăm lo các công việc cho gia đình, con cái như các công việc nội trợ, đưa đón con đi học, quản lý tài sản, lo các công việc của bố mẹ hai bên gia đình,…

1.2 Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng:

Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản (Điều 109 Bộ luật dân sự 2015).

Để có thể hiểu thế nào là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thì đầu tiên phải hiểu tài sản riêng là gì?

Theo quy định tại Điều 43 Luật HN&GĐ thì:

‘’1.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.’’

Như vậy, hoa lợi, lợi tức hay còn gọi là những sản vật tự nhiên hoặc lợi nhuận thu được phát sinh từ những loại tài sản đã trình bày ở trên đây trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung của bên.

Do đó, cần xác định một cách rõ ràng hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng trong quá trình hôn nhân là tài sản chung.

Còn hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của mỗi bên.

1.3 Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

 

Những thu nhập này được hướng dẫn cụ thể tại điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

‘’Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.’’

Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân một bên vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng cùng có những khoản thu nhập khác thuộc các khoản thu nhập như đã trình bày ở trên đây thì cũng được tính vào khối tài sản chung.

1.4 Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung:

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung là trường hợp vợ, chồng được một hay nhiều cá nhân hoặc tổ chức nào đó cho thừa kế chung, tặng cho chung bất kỳ một loại tài sản nào đó như quyền sử dụng đất, ngôi nhà, sổ tiết kiệm,… thì đó sẽ là tài sản chung.

- Còn những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung điều này có thể hiểu là có những tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng do vợ (chồng) có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng, được tặng cho riêng nhưng thỏa thuận nhập vào khối tài chung và trở thành tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

1.5 Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn:

Quyền sử dụng đất trong trường hợp này cũng giống với trường hợp vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung hay là có được sau khi kết hôn thì nó thuộc tài sản chung.

Ở đây trừ trường hợp quyền sử dụng đất có được khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Phải lưu ý ở đây là việc việc thừa kế riêng, tặng cho riêng, hay có được do giao dịch từ tài sản riêng này dù là xảy ra trước thời kỳ hôn nhân hay trong thời kỳ hôn nhân cũng phải có các căn cứ, giấy tờ chứng minh đấy là được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc mua bằng tài sản riêng như:

· Di chúc thừa kế;

· Hợp đồng tặng cho;

· Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng,…

=> Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

B. Xác định tài sản riêng vợ, chồng

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền có tài sản riêng, hoặc những tài sản chung mà vợ chồng cùng thỏa thuận là tài sản riêng.

Theo đó, những tài sản không được chia như sau:

- Tài sản theo thỏa thuận: Vì chủ yếu phân chia tài sản trên nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận của hai bên. Và Tòa án căn cứ vào sự thỏa thuận đó để phân định tài sản của mỗi bên. Nếu hai vợ chồng thỏa thuận được tài sản nào không phải chia đôi thì Tòa án sẽ công nhận không chia đôi.

- Tài sản riêng của vợ chồng: Ngoài những tài sản mà hai vợ chồng đã thỏa thuận không chia đôi thì tài sản riêng của vợ chồng cũng không được chia đôi. (Ví dụ các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…)

2.  Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

Vợ/ chồng có quyền được chia tài sản chung mà cả 2 vợ/ chồng đã tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Chia tài sản chung sẽ dựa theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi ly hôn có 2 cách chia tài sản như sau:

– Thứ nhất, tài sản sẽ được chia theo sự thỏa thuận của 2 bên: vì Pháp luật luôn tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản của vợ chồng và cho phép 2 bên tự thỏa thuận chia tài sản.

– Thứ hai, nếu không có thỏa thuận, tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật theo các nguyên tắc sau đây:

* Hoàn cảnh của gia đình vợ, chồng như tình trạng sức khỏe, khả năng lao động… Căn cứ vào tình hình thực tế, bên nào khó khăn hơn sau khi ly hôn có khả năng sẽ được chia nhiều hơn…

* Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung này. Bên có công sức nhiều hơn thì được chia nhiều hơn. Tuy nhiên, vợ, chồng ở nhà nội trợ vẫn được tính là lao động có thu nhập tương đương với người đi làm;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Dù vậy, việc bảo vệ này không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của người còn lại;

* Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn của vợ chồng: Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình,...

=> Đặc biệt, khi phân chia tài sản chung vợ chồng, Tòa án phải xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi mình.

? Vậy chia tài sản khi ly hôn như thế nào để lợi nhất?

Chia tài sản để có lợi nhất với người yêu cầu đó là:

- Tài sản phân chia là tài sản có khả năng tăng giá theo thị trường như bất động sản. Theo đó, người nhận tài sản và thanh toán khoản tiền cho bên kia được xem là bên có lợi.

- Tài sản phân chia là nguồn phát sinh thu nhập lớn như vườn cây trồng đang thu hoạch nên người nhận được tài sản là người có lợi.

Như vậy, đa số người nhận tài sản là người có lợi. Do đó, khi yêu cầu phân chia tài sản phải suy nghĩ thật kỹ việc yêu cầu chia tài sản gửi Tòa án. Vì vậy, nếu trường hợp của bạn muốn được tư vấn kỹ càng, chuyên sâu hơn, bạn có thể gọi điện đến tổng đài tư vấn của Luật Việt Đức tại số  0982101082.

3. Sống chung với gia đình chồng, chia tài sản vợ, chồng thế nào?

Hiện nay, không hiếm trường hợp vợ, chồng sống cùng gia đình nhà chồng hoặc gia đình nhà vợ. Khi đó, nếu muốn ly hôn và phân chia tài sản chung vợ chồng thì tài sản sẽ phải thực hiện thế nào?

Biết được thực tế đó, Điều 61 Luật HN&GĐ đã hướng dẫn cách chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình. Cụ thể:

- Không xác định được tài sản vợ chồng và tài sản chung của gia đình: Căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình để chia một phần tài sản cho vợ, chồng.

- Việc chia tài sản này sẽ do vợ, chồng thỏa thuận với gia đình. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Xác định tài sản vợ chồng trong tài sản chung gia đình: Căn cứ vào phần tài sản đã xác định của vợ, chồng trong tài sản chung để chia đôi có căn cứ vào các yếu tố: Công sức đóng góp, lỗi của các bên…

4. Con có được chia từ tài sản chung của cha, mẹ không?

Việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ thực hiện với phần tài sản của hai vợ, chồng và theo thỏa thuận của hai vợ chồng (nếu có). Do đó, khi ly hôn, vợ, chồng chia tài sản chung không liên quan đến tài sản của con cũng như người con sẽ không tham gia vào quá trình chia tài sản của cha, mẹ.

Tuy nhiên, sau khi vợ, chồng thực hiện xong thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn, một trong hai hoặc cả hai có thể tặng cho con phần tài sản mà mình được hưởng hoặc để lại di chúc cho con sau khi cha, mẹ chết.

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp chia tài sản khi ly hôn đều phải chia đôi. Có thể căn cứ vào thỏa thuận của hai vợ chồng và nhiều yếu tố như trên để phân chia.

 

Khuyến nghị của Công ty TNHH Tư vấn Luật Việt Đức (“Viet Duc Law”)

Trên đây là một số nội dung cơ bản về Chia tài sản khi ly hôn dựa trên quy định pháp luật tại thời điểm thực hiện bài viết. Nếu Quý khách có nhu cầu cần tư vấn hoặc đang quan tâm đến các dịch vụ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với Viet Duc Law qua Email: anninhvietduc@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời.

Lưu ý: Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi việc sao chép sử dụng bài viết để làm chứng cứ riêng trong bất kỳ vụ, việc nào đều xem như không được phép.

Đánh giá: 

Điểm 1 /5 dựa vào 1 đánh giá
Gửi đánh giá của bạn về bài viết:    Gửi đánh giá
Tin liên quan


Xem thêm:
  • ,

  • Bình luận:

    Danh mục sản phẩm
    Sản phẩm đang giảm giá

    LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
    Cùng với xu hướng hội nhập, hôn nhân có yếu tố nước ngoài càng trở nên phổ biến. Và khi mục đích hôn nhân không đạt được, khi cả hai không còn tìm thấy...
     QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN
    Khi ly hôn, ngoài việc phân chia tài sản chung thì quyền nuôi con là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với người làm cha, làm mẹ. Vậy quyền nuôi con của người mẹ...
    CHIA TÀI  SẢN KHI LY HÔN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Bên cạnh các tranh chấp liên quan đến chấm dứt quan hệ...
    LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
    Cùng với xu hướng hội nhập, hôn nhân có yếu tố nước ngoài càng trở nên phổ biến. Và khi mục đích hôn nhân không đạt được, khi cả hai không còn tìm thấy...
     QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN
    Khi ly hôn, ngoài việc phân chia tài sản chung thì quyền nuôi con là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với người làm cha, làm mẹ. Vậy quyền nuôi con của người mẹ...
    CHIA TÀI  SẢN KHI LY HÔN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Bên cạnh các tranh chấp liên quan đến chấm dứt quan hệ...
    VIỆT ĐỨC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN, ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ DỊP LỄ 30/4 - 1/5 VIỆT ĐỨC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN, ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ DỊP LỄ 30/4 - 1/5
    Công ty Cổ phần TMDV bảo vệ An ninh Việt Đức đã tiến hành họp, tập huấn triển khai các phương án nhằm mang đến một kỳ nghỉ lễ an toàn, hạnh phúc đến Quý...
    CÔNG TY BẢO VỆ CHUYÊN NGHIỆP TẠI NHA TRANG. KHÁNH HÒA, MIỀN TRUNG CÔNG TY BẢO VỆ CHUYÊN NGHIỆP TẠI NHA TRANG. KHÁNH HÒA, MIỀN TRUNG
    Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam, có đường bờ biển dài giáp với biển Đông. Nha Trang là một thành phố không phải là lớn nhất Việt Nam nhưng lại là...
    KHU CĂN HỘ CAO CẤP OPAL BOULEVARD – ĐIỂM ĐẾN TIẾP THEO TRONG CHUỖI HÀNH TRÌNH CUNG CỨNG DỊCH VỤ BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG CỦA AN NINH VIỆT ĐỨC KHU CĂN HỘ CAO CẤP OPAL BOULEVARD – ĐIỂM ĐẾN TIẾP THEO TRONG CHUỖI HÀNH TRÌNH CUNG CỨNG DỊCH VỤ BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG CỦA AN NINH VIỆT ĐỨC
    Với phương châm “Tất cả vì Khách hàng”, An ninh Việt Đức mong muốn cung cấp dịch vụ bảo vệ chất lượng nhất, uy tín nhất đến với hàng ngàn Khách hàng...
    Hỗ trợ trực tuyến
    Facebook

    Fanpage

    Hotline

    0969.0808.22

    Email

    anninhvietduc@gmail.com

    Khách hàng đánh giá
    Tối rất thích lực lượng nhân viên của Công ty Việt Đức, các bạn toàn la bộ đội , rất khỏe mạnh và đẹp trai nữa. Đặc biệt nghiệp vụ rất tốt...
    Nguyễn Phương Linh

    Nguyễn Phương Linh

    Giám Đốc Nhà máy may Minh Giao
    Dịch vụ của Việt Đức rất Ok, Nhân viên của các bạn đúng chất lượng như cam kết, Tôi Cảm thấy an tâm khi giao và ký hợp đồng với các bạn
    Vũ Giang

    Vũ Giang

    Giám đốc An ninh Hòa Bình
    Tôi rất hài lòng vớ Viêt Đức Security, các bạn tư vấn giải pháp an ninh cho tôi cùng công ty rất nhiệt tình, Tôi cảm thấy tự tin khi đồng hàng cùng các bạn...
    Vũ Toàn

    Vũ Toàn

    Giám độc kỹ thuật cty HPsoft
    Đăng ký nhận tin
    Đăng ý Email của bạn để nhận thông tin ưu đãi mới nhất từ chúng tôi
    Việt Đức Security - Công ty bảo vệ chuyên nghiệp, uy tín, chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh

    CÔNG TY CỔ PHẦN TMDV BẢO VỆ AN NINH VIỆT ĐỨC

    Trụ sở: số 06 Đường số 10, Tân Kiểng, Quận 7, TP. HCM

    Văn phòng đại diện: i36 đường F, phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

    MSDN: 0315268593, Sở KH & ĐT TP.HCM cấp ngày 13/09/2016

    HOTLINE: 0969.0808.22 

    Email: anninhvietduc@gmail.com

     

    DMCA.com Protection Status

    Mạng xã hội
    Facebook youtube google instagram
    Việt Đức Security - Công ty bảo vệ chuyên nghiệp, uy tín, chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh
    Thiết kế bởi: Hpsoft.vn
    call